Tốc độ khai thác tối đa của đường bộ là gì?
Theo Điều 3 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT, tốc độ khai thác tối đa là giá trị tốc độ lớn nhất cho phép phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ bảo đảm an toàn giao thông và khai thác hiệu quả tuyến đường.
Tốc độ tối đa của ô tô và xe máy năm 2025
Thông tư 38/2024/TT-BGTVT do Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ, có hiệu lực từ ngày 1/1/2025. Cụ thể:
Tốc độ tối đa của ô tô
Trong khu vực đông dân cư:
60 km/h trên đường đôi, đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên.
50 km/h trên đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe cơ giới.
Ngoài khu vực đông dân cư:
Xe ô tô chở người đến 28 chỗ (trừ xe buýt), ô tô tải dưới 3.5 tấn: 90 km/h trên đường đôi, đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên; 80 km/h trên đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe cơ giới.
Xe ô tô chở người trên 28 chỗ (trừ xe buýt), ô tô tải trên 3.5 tấn (trừ xe xi téc): 80 km/h trên đường đôi, đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên; 70 km/h trên đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe cơ giới.
Xe buýt, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc (trừ ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc xi téc), ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông lưu động): 70 km/h trên đường đôi, đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên; 60 km/h trên đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe cơ giới.
Ô tô kéo rơ moóc, ô tô kéo xe khác, ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông lưu động, ô tô xi téc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc xi téc: 60 km/h trên đường đôi, đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên; 50 km/h trên đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe cơ giới.
Trên đường cao tốc:
Tốc độ tối đa cho phép là 120 km/h.
Tốc độ tối thiểu cho phép là 60 km/h. Trường hợp đường cao tốc có thiết kế 60 km/h thì tốc độ khai thác tối thiểu theo phương án tổ chức giao thông được phê duyệt.
Tốc độ tối đa của xe máy
Xe máy (trừ đường cao tốc): 40 km/h.
Xe máy trong khu vực đông dân cư:
60 km/h trên đường đôi, đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên.
50 km/h trên đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe cơ giới.
Xe máy ngoài khu vực đông dân cư:
70 km/h trên đường đôi, đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên.
60 km/h trên đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe cơ giới.
Xe gắn máy (dưới 50cc): không quá 40 km/h trên mọi loại đường.
Các loại xe khác
Xe máy chuyên dùng, xe gắn máy và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông, tốc độ khai thác tối đa là 40 km/h.
Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ: 30 km/h.
Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ: 50 km/h.

Việc cập nhật thông tin về tốc độ tối đa mới là rất quan trọng đối với người lái xe để đảm bảo an toàn giao thông và tuân thủ pháp luật. Ảnh minh họa: TL
Những loại phương tiện giao thông nào sẽ chịu ảnh hưởng lớn nhất từ những thay đổi về tốc độ tối đa theo Thông tư 38/2024/TT-BGTVT?
Thông tư 38/2024/TT-BGTVT quy định các thay đổi đáng chú ý về tốc độ tối đa cho nhiều loại phương tiện giao thông. Dưới đây là một số loại phương tiện sẽ chịu ảnh hưởng lớn nhất từ những thay đổi này:
Ô tô chở người
Ô tô chở người dưới 28 chỗ:
Tốc độ tối đa trên đường cao tốc được quy định là 120 km/h, trong khi tốc độ tối đa ngoài khu vực đông dân cư tăng lên 90 km/h.
Ô tô chở người trên 28 chỗ:
Tốc độ tối đa là 80 km/h, được sắp xếp lại để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông, có thể ảnh hưởng đến lộ trình và thời gian di chuyển của các chuyến xe khách.
Ô tô tải
Ô tô tải có trọng tải từ 3.5 tấn:
Tốc độ tối đa ngoài khu vực đông dân cư được nâng lên 80 km/h, cho phép vận tải hàng hóa nhanh hơn.
Xe tải nhỏ:
Loại xe này cũng sẽ chịu ảnh hưởng bởi các quy định tốc độ cao hơn, giúp cải thiện hiệu quả vận chuyển hàng hóa nhưng cũng yêu cầu người điều khiển phải chú ý hơn đến quy định về khoảng cách an toàn.
Xe máy
Xe máy chuyên dùng và xe gắn máy:
Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy tăng lên là 40 km/h, giúp cải thiện sự linh hoạt cho phương tiện này trong giao thông, nhưng vẫn nằm dưới mức tối đa cho phép.
Xe buýt
Xe buýt chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các quy định tốc độ tối đa cho phép trên các tuyến đường lớn, đặc biệt là khi lưu thông ngoài khu vực đông dân cư với tốc độ 70 km/h.
Phương tiện kéo và rơ moóc
Ô tô kéo rơ moóc:
Được quy định tốc độ tối đa là 60 km/h trên đường đôi, điều này ảnh hưởng lớn đến khả năng di chuyển trên các tuyến đường cao tốc và giúp tối ưu hóa lộ trình cho các chuyến vận chuyển.
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ được quy định thế nào?
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với với mô tô, xe gắn máy
– Phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại Điểm k Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).
– Phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại Điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).
– Phạt tiền từ 4.000.000 – 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h (Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với máy kéo, xe máy chuyên dùng
– Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h (Điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm a Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h (Điểm b Khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng (Điểm b Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô
– Phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 4.000.000 – 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại Điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);
– Phạt tiền từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h (Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 10.000.000 – 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h (Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Để đảm bảo việc cập nhật thông tin về tốc độ tối đa mới một cách chính xác và kịp thời, người lái xe có thể theo dõi các thông báo từ cơ quan chức năng hoặc qua các kênh truyền thông. Ảnh minh họa: TL
Làm thế nào để người lái xe có thể cập nhật thông tin về tốc độ tối đa mới một cách chính xác và kịp thời?
Để đảm bảo việc cập nhật thông tin về tốc độ tối đa mới một cách chính xác và kịp thời, người lái xe có thể thực hiện các bước sau:
Theo dõi các thông báo từ cơ quan chức năng
Theo dõi các trang chính thức: Người lái xe nên thường xuyên kiểm tra website của các cơ quan chức năng liên quan để cập nhật các thông tư, văn bản pháp luật mới, bao gồm Thông tư 38/2024/TT-BGTVT.
Đăng ký nhận thông tin qua các kênh truyền thông
Đăng ký nhận bản tin: Nhiều cơ quan quản lý giao thông thường gửi bản tin qua email hoặc các nền tảng mạng xã hội. Người lái xe có thể đăng ký nhận bản tin từ các nguồn này để nhận thông tin mới nhất về quy định giao thông.
Sử dụng ứng dụng di động và thiết bị GPS
Cài đặt ứng dụng giao thông: Các ứng dụng di động như Google Maps hay các ứng dụng chuyên dụng về giao thông sẽ cung cấp thông tin về tốc độ tối đa trên các tuyến đường cụ thể. Nhiều ứng dụng này cập nhật thông tin liên tục và hướng dẫn người dùng nên tuân thủ tốc độ tối đa cho phép.
Bảng điều khiển GPS: Nếu xe có thiết bị GPS, người lái có thể vào mục thông tin giao thông để tra cứu các quy định về tốc độ tối đa trên lộ trình của mình.
Chú ý biển báo giao thông
Quan sát biển báo giao thông: Đi trên đường, người lái xe nên thường xuyên chú ý đến các biển báo giao thông chỉ dẫn tốc độ tối đa. Biển báo sẽ thông báo tốc độ tối đa quy định cho từng đoạn đường cụ thể, đặc biệt là tại các vị trí giao thông đông đúc.
Tham gia các khóa học về an toàn giao thông
Tham gia các khóa học: Người lái xe có thể đăng ký tham gia các buổi tập huấn, khóa học về an toàn giao thông do các trường dạy lái xe, các cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức phi chính phủ tổ chức để nắm rõ hơn về các quy định mới.