So với bảng xếp hạng năm 2024, Việt Nam có thêm hai cơ sở giáo dục lọt vào danh sách là Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh (hạng 701-750) và Trường Đại học Vinh (851-900).
Theo thống kê, có 984 trường đến từ 29 quốc gia và vùng lãnh thổ có tên trong bảng xếp hạng các trường đại học chất lượng tại châu Á do Tổ chức QS World University Rankings vừa công bố. Việt Nam có 17 cơ sở giáo dục đại học nằm trong danh sách này, trong đó Trường Đại học Duy Tân dẫn đầu danh sách, đứng thứ 127/984; tiếp đến là Đại học Quốc gia Hà Nội đứng thứ 161/984; Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh đứng thứ 184/984.
Các trường còn lại trong nhóm 300-500 lần lượt gồm: Trường Đại học Tôn Đức Thắng; Trường Đại học Nguyễn Tất Thành; Đại học Huế; Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh; Đại học Bách khoa Hà Nội; Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh; Đại học Đà Nẵng; Trường Đại học Giao thông Vận tải; Trường Đại học Văn Lang; Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh; Trường Đại học Cần Thơ; Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh; Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; Trường Đại học Vinh.
17 đại học của Việt Nam lọt bảng xếp hạng châu Á, cụ thể như sau:
STT |
Tên trường |
Xếp hạng |
1 |
Trường ĐH Duy Tân |
127 |
2 |
ĐH Quốc gia Hà Nội |
161 |
3 |
ĐH Quốc gia TP.HCM |
184 |
4 |
Trường ĐH Tôn Đức Thắng |
199 |
5 |
Trường ĐH Nguyễn Tất Thành |
333 |
6 |
ĐH Huế |
348 |
7 |
ĐH Kinh tế TP.HCM |
369 |
8 |
ĐH Bách khoa Hà Nội |
388 |
9 |
Trường Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM |
421-430 |
10 |
ĐH Đà Nẵng |
421-430 |
11 |
Trường ĐH Giao thông Vận tải |
481-490 |
12 |
Trường ĐH Văn Lang |
491-500 |
13 |
Trường ĐH Công nghiệp TP.HCM |
501-520 |
14 |
Trường ĐH Cần Thơ |
521-540 |
15 |
Trường ĐH Mở TP.HCM |
701-750 |
16 |
Trường ĐH Sư phạm Hà Nội |
751-800 |
17 |
Trường ĐH Vinh |
851-900 |
Theo Tổ chức QS World University Rankings, việc xếp hạng đại học châu Á năm 2025 dựa trên 11 tiêu chí, gồm danh tiếng học thuật (chiếm tỉ trọng 30%), danh tiếng với nhà tuyển dụng (20%), tỷ lệ giảng viên/sinh viên (10%), mạng lưới nghiên cứu quốc tế (10%), trích dẫn trên mỗi bài báo (10%), số bài báo trên mỗi giảng viên (5%), giảng viên có bằng tiến sĩ (5%), tỷ lệ giảng viên quốc tế (2,5%), tỷ lệ sinh viên quốc tế (2,5%), tỷ lệ sinh viên trao đổi đến (2,5%) và tỷ lệ sinh viên trao đổi đi (2,5%).
Cách xếp hạng các đại học châu Á tương tự cách xếp hạng các đại học trên toàn cầu, nhưng có thêm một số tiêu chí khác và trọng số cũng được điều chỉnh để phản ánh tính đặc thù của khu vực. Dữ liệu để xếp hạng dựa vào những nguồn có sẵn hoặc do các bên liên quan cung cấp như Scopus, hoặc thông qua cuộc khảo sát toàn cầu với học giả, nhà tuyển dụng.
QS World University Rankings là một trong các tổ chức xếp hạng đại học có uy tín, nhiều năm kinh nghiệm và sức ảnh hưởng lớn nhất thế giới bên cạnh bảng xếp hạng của THE (Anh) và Shanghai Ranking Consultancy (Trung Quốc).
QS xếp hạng đại học từ năm 2004 cùng THE, một năm sau khi thế giới lần đầu có bảng xếp hạng đại học toàn cầu do Đại học Giao thông Thượng Hải (sau này là Shanghai Ranking Consultancy) công bố.
Trước đó, bảng xếp hạng đại học châu Á năm 2024 của THE công bố hồi tháng 5 ghi nhận có 6 trường của Việt Nam, tất cả đều là gương mặt quen thuộc từ những năm trước gồm Đại học Quốc gia Hà Nội, Bách khoa Hà Nội, Huế, Quốc gia TP.HCM, Duy Tân và Trường ĐH Tôn Đức Thắng. Trong đó, tất cả đơn vị hoặc giữ nguyên vị trí hoặc tụt hạng so với năm trước sau khi THE thay đổi phương pháp xếp hạng.